본문 바로가기

이것이 힘이다

마가 다락방의 증인 (사도행전1:8) 베트남어 기도수첩 31.12 Chứng nhân của phòng cao Mác Công vụ các sứ đồ1:8 Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất. Kinh Thánh đã dự báo rằng thế gian đang dần dần trở thành thời đại của tai ương. Trong thời kỳ của hội thánh ban đầu cũng ngập tràn những vấn đề này. Đức.. 더보기
감람산 언약의 기다림(사도행전 1:4~5) 베트남어 기도수첩 30.12 Chờ đợi giao ước núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:4-5 Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói. Vì chưng Giăng đã làm phép báp-tem bằng nước, nhưng trong ít ngày, các ngươi sẽ chịu phép báp-tem bằng Ðức Thánh Linh. Hội thánh ban đầu đã chờ đợi sự ứng nghiệm giao ước Chúa ban cho trên .. 더보기
감람산 언약 체험(사도행전 1:3) 베트남어 기도수첩 29.12 Trải nghiệm giao ước núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Hội thánh ban đầu đã hoàn toàn phúc âm hóa Rô ma chỉ trong 250 năm. Bởi họ đã tận hưởng bí mật Đức Chúa Trời ở cùng và không đánh mất giao ước.. 더보기
체질 – 전도(로마서 16:27) 베트남어 기도수첩 28.12 Thể chất - Sự truyền đạo Rô ma 16:27 “nhơn Ðức Chúa Jêsus Christ, nguyền xin vinh hiển về nơi Ðức Chúa Trời khôn ngoan có một, đời đời vô cùng! A-men.” Đức Chúa Trời có lý do làm cho dân Y sơ ra ên bị tản lạc trở thành nô lệ, phu tù, thuộc địa. Là để gửi họ làm chứng phúc âm đến khắp thế giới. Dân Y sơ ra ên trông có vẻ rơi vào khó khăn nhưng tất cả đều là kế hoạch của Đức Chúa T.. 더보기