본문 바로가기

분류 전체보기

베트남어 기도수첩(20160916) 베트남어 기도수첩 16/09 Sứ mệnh tuyệt đối của Remnant Công vụ các sứ đồ 1:1-8 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” (3) Người Giu đa có một phương pháp nuôi dưỡng hậu thế đã có từ lâu đời. Dù khác với phương hướng của Đức Chúa Trời ban cho nhưng thế hệ này đã.. 더보기
베터남어 기도수첩(20160915) 베트남어 기도수첩 15/09 Mục tiêu tuyệt đối của Remnant Sáng thế ký 3:15 Ta sẽ làm cho mầy cùng người nữ, dòng dõi mầy cùng dòng dõi người nữ nghịch thù nhau. Người sẽ giày đạp đầu mầy, còn mầy sẽ cắn gót chân người. Con người vốn lẽ được tạo dựng để ở cùng Đức Chúa Trời. Con người phải ở cùng Đức Chúa Trời mới được hạnh phúc nhưng đã rời xa Đức Chúa Trời rơi vào việc xem trọng cái tôi, vật chất, thành c.. 더보기
베트남어 기도수첩(20160914) 베트남어 기도수첩 14/09 Lý do của sự tận hiến Ca thương 5:21 Hỡi Ðức Giê-hô-va, hãy xây chúng tôi trở về Ngài thì chúng tôi sự trở về Làm những ngày chúng tôi lại mới như thuở xưa! Đức Chúa Trời có lý do kêu gọi Áp ra ham. Vì để phúc âm hóa thế giới. Lúc này Ngài đã ban cho Áp ra ham một lời hứa. Đó là giao ước “nhờ ngươi mà muôn dân sẽ được phước”. Thế nhưng dân Y sơ ra ên nhận lãnh giao ước phúc âm hó.. 더보기
베트남어 기도수첩(20160913) 베트남어 기도수첩 13/09 Ngươi hãy kêu cầu ta Giê rê mi 33:1-9 Ðức Giê-hô-va là Ðấng làm nên sự nầy, Ðức Giê-hô-va là Ðấng tạo và lập sự nầy, danh Ngài là Giê-hô-va, phán như vầy: Hãy kêu cầu ta, ta sẽ trả lời cho; ta sẽ tỏ cho ngươi những việc lớn và khó, là những việc ngươi chưa từng biết.” (2-3) Dân Y sơ ra ên luôn coi mình là dân tuyển nhưng họ không biết rằng thông qua các nước lớn mới mở ra cánh cử.. 더보기