감람산 썸네일형 리스트형 감람산 언약의 기다림(사도행전 1:4~5) 베트남어 기도수첩 30.12 Chờ đợi giao ước núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:4-5 Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói. Vì chưng Giăng đã làm phép báp-tem bằng nước, nhưng trong ít ngày, các ngươi sẽ chịu phép báp-tem bằng Ðức Thánh Linh. Hội thánh ban đầu đã chờ đợi sự ứng nghiệm giao ước Chúa ban cho trên .. 더보기 감람산 언약 체험(사도행전 1:3) 베트남어 기도수첩 29.12 Trải nghiệm giao ước núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Hội thánh ban đầu đã hoàn toàn phúc âm hóa Rô ma chỉ trong 250 năm. Bởi họ đã tận hưởng bí mật Đức Chúa Trời ở cùng và không đánh mất giao ước.. 더보기 감람산 언약(사도행전 1:3) 베트남어 기도수첩 06.12 Giao ước núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Trên núi Ô li ve trong suốt 40 ngày Chúa Giê su đã giải thích về công việc của nước Đức Chúa Trời. Trong suốt thời gian này các môn đồ đã tập trung vào vi.. 더보기 베트남어 기도수첩(20161025) 베트남어 기도수첩 25.10 Sự trải nghiệm núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Con người và hiện trường được Đức Chúa Trời chú ý và ứng đáp khác nhau.Thế nhưng so với điều này chúng ta là những người được cứu rỗi cần phải có sự.. 더보기 이전 1 2 3 4 5 다음