본문 바로가기

하나님

내 어린양을 먹어라(베트남어)10/28 베트남어 기도수첩 28.10 Hãy chăn chiên con ta Giăng 21:15-18 “ Khi ăn rồi, Ðức Chúa Jêsus phán cùng Si-môn Phi-e-rơ rằng: Hỡi Si-môn, con Giô-na, ngươi yêu ta hơn những kẻ nầy chăng? Phi-e-rơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy chăn những chiên con ta” (15) Sự tận hiến và gian khổ nhỏ của người nắm giữ phúc âm cho đến cuối cùng sẽ không trở nên vô nghĩa... 더보기
하나님이 원하시는 중직자(베트남어) 베트남어 기도수첩 27.10 Người trọng trách Đức Chúa Trời mong muốn III Giăng 1:2 “Hỡi kẻ rất yêu dấu, tôi cầu nguyện cho anh được thạnh vượng trong mọi sự, và được khỏe mạnh phần xác anh cũng như đã được thạnh vượng về phần linh hồn anh vậy.” Chúng ta thì yếu đuối nhưng thế gian này thì rộng lớn và mạnh mẽ. Tuy vậy phúc âm hóa thế giới không phải là việc Ai cập làm được mà do nô lệ, người bị đày làm phu .. 더보기
베트남어 기도수첩(20161025) 베트남어 기도수첩 25.10 Sự trải nghiệm núi Ô li ve Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Con người và hiện trường được Đức Chúa Trời chú ý và ứng đáp khác nhau.Thế nhưng so với điều này chúng ta là những người được cứu rỗi cần phải có sự.. 더보기
베트남어 기도수첩(2016.10.13) 베트남어 기도수첩 13.10 Những con người của Đức Chúa Trời Công vụ các sứ đồ 1:1-14 “Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đờn bà, và Ma-ri là mẹ Ðức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài.” (14) Đối với người của Đức Chúa Trời có một lời hứa Ngài dành cho trước hết. Đó là lời hứa “Ta luôn ở cùng các ngươi”. Lời hứa cuối cùng của Chúa sau khi phục sinh cũng là “và này Ta thường ở c.. 더보기