본문 바로가기

이것이 힘이다

필연 – 하나님께서 필요로 하시는 것(요한복음 3:16) 베트남어 기도수첩 13.12 Tính tất yếu – Điều Đức Chúa Trời cần Giăng 3:16 Vì Ðức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời Mọi tiêu chuẩn nếu trở nên là “Đức Chúa Trời” không phải là “tôi” thì đó chính là chúc phúc lớn nhất. Không có điều gì tốt hơn khi tôi ở trong thời gian biểu của Đức Chúa Trời và ở nơi Đức Chúa Trờ.. 더보기
당연 – 구원 받은 자의 축복(사도행전 18:1~4) 베트남어 기도수첩 12.12 Tính đương nhiên – chúc phúc của người được cứu rỗi Công vụ các sứ đồ 18:1-4 “Rồi đó, Phao-lô đi khỏi thành A-thên, mà tới thành Cô-rinh-tô. Tại đó, người gặp một người Giu-đa, tên là A-qui-la, quê ở xứ Bông, mới từ nước Y-ta-li đến đây với vợ mình là Bê-rít-sin, bởi vì vua Cơ-lốt có chỉ truyền mọi người Giu-đa phải lánh khỏi thành Rô-ma; Phao-lô bèn hiệp với hai người. Vì đồng n.. 더보기
사명_使命(사도행전 1:8) 베트남어 기도수첩 10.12 Sứ mệnh Công vụ các sứ đồ 1:8 “Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri, cho đến cùng trái đất” Nhiều người bởi không xác định rõ về tương lai của mình nên đang có sự chờ đợi và lo lắng. Thế nhưng tại núi Ô li ve Đức Chúa Giê su đã ban cho các môn đồ sự chắc chắn và l.. 더보기
소명_召命(사도행전 1:3) 베트남어 기도수첩 09.12 Sự kêu gọi Công vụ các sứ đồ 1:3 “Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức Chúa Trời.” Trong kinh thánh có dòng chảy của lời Chúa. Nếu xem kinh thánh mà không thể nhận biết điều này thì cũng sẽ dễ dàng đưa ra kết luận thoát ra khỏi ý muốn của Đức Chúa.. 더보기